Vườn quốc gia là gì? Các công bố khoa học về Vườn quốc gia

Vườn quốc gia là một khu vực được quy định và bảo vệ bởi pháp luật để duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan tự nhiên và văn hóa. Chúng là những địa điể...

Vườn quốc gia là một khu vực được quy định và bảo vệ bởi pháp luật để duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan tự nhiên và văn hóa. Chúng là những địa điểm quan trọng để bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái, giữ gìn di sản thiên nhiên, cung cấp nguồn tài nguyên tự nhiên và cung cấp một môi trường tự nhiên để khám phá, giải trí và giáo dục. Vườn quốc gia có thể bao gồm các loại địa hình khác nhau như rừng, núi, hồ, sông, đồng cỏ và bãi biển và thường được quản lý bởi các cơ quan quản lý môi trường.
Vườn quốc gia là một loại hình khu bảo tồn được quy định và bảo vệ bởi pháp luật của một quốc gia nhằm bảo tồn và quản lý các khu vực tự nhiên quan trọng. Mục tiêu chính của vườn quốc gia là bảo vệ và duy trì môi trường tự nhiên, cảnh quan đẹp, di sản thiên nhiên và văn hóa, và khẩu phần sinh học động và động vật.

Vườn quốc gia có thể bao gồm các loại đất như rừng, núi, hồ, sông, đồng cỏ, bãi biển và cả vùng biển. Các khu vực trong vườn quốc gia có thể chứa một loạt các loài thực vật và động vật đa dạng, bao gồm cả những loài quý hiếm và nguy cấp. Các vườn quốc gia thường được chia thành các vùng bảo tồn tự nhiên và có quy định và hạn chế việc khai thác tài nguyên tự nhiên, đồng thời thúc đẩy khoa học nghiên cứu, giáo dục, du lịch sinh thái và các hoạt động ngoại khóa.

Quản lý các vườn quốc gia thường được thực hiện bởi các cơ quan chính phủ có thẩm quyền, như cơ quan môi trường hoặc cơ quan quảng bá du lịch. Các cơ quan này đảm bảo tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đồng thời cung cấp dịch vụ du lịch phù hợp để khám phá và trải nghiệm các vùng đất đẹp và tự nhiên.

Một số vườn quốc gia nổi tiếng trên thế giới bao gồm Vườn quốc gia Yellowstone ở Hoa Kỳ, Vườn quốc gia Kruger ở Nam Phi, Vườn quốc gia Serengeti ở Tanzania và Vườn quốc gia Banff ở Canada. Các vườn quốc gia là những địa điểm quan trọng để du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học và giáo dục môi trường, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển cộng đồng địa phương.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vườn quốc gia":

Các đặc điểm của 20.133 bệnh nhân covid-19 tại bệnh viện ở Vương quốc Anh theo Giao thức Đặc trưng Lâm sàng ISARIC WHO: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát theo chiều dọc
BMJ, The - - Trang m1985
Tóm tắtMục tiêu

Xác định các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhập viện do bệnh coronavirus 2019 (covid-19) ở Vương quốc Anh trong giai đoạn phát triển của làn sóng bùng phát đầu tiên và những người tham gia vào Nghiên cứu Giao thức Đặc trưng Lâm sàng ISARIC Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại Vương quốc Anh (CCP-UK), và khám phá các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong tại bệnh viện.

Thiết kế

Nghiên cứu đoàn hệ quan sát tiềm năng với việc thu thập dữ liệu nhanh chóng và phân tích gần thời gian thực.

Thiết lập

208 bệnh viện chăm sóc cấp cứu ở Anh, xứ Wales và Scotland từ ngày 6 tháng 2 đến 19 tháng 4 năm 2020. Một mẫu báo cáo ca được phát triển bởi ISARIC và WHO đã được sử dụng để thu thập dữ liệu lâm sàng. Thời gian theo dõi tối thiểu là hai tuần (đến ngày 3 tháng 5 năm 2020) cho phép hầu hết bệnh nhân hoàn tất việc nhập viện.

Tham gia

20.133 bệnh nhân nội trú với covid-19.

Chỉ số kết quả chính

Nhập viện vào khoa chăm sóc đặc biệt (đơn vị phụ thuộc cao hoặc khoa hồi sức tích cực) và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện.

Kết quả

T độ tuổi trung vị của bệnh nhân nhập viện do covid-19, hoặc được chẩn đoán covid-19 tại bệnh viện, là 73 tuổi (phạm vi tứ phân 58-82, khoảng 0-104). Số lượng nam giới nhập viện nhiều hơn nữ giới (nam 60%, n=12.068; nữ 40%, n=8065). Thời gian trung bình có triệu chứng trước khi nhập viện là 4 ngày (phạm vi tứ phân 1-8). Các bệnh lý kèm theo phổ biến nhất là bệnh tim mạch mãn tính (31%, 5469/17702), tiểu đường không biến chứng (21%, 3650/17599), bệnh phổi mãn tính không hen (18%, 3128/17634) và bệnh thận mãn tính (16%, 2830/17506); 23% (4161/18525) không có bệnh lý kèm theo nghiêm trọng nào được báo cáo. Tổng cộng, 41% (8199/20.133) bệnh nhân được xuất viện còn sống, 26% (5165/20.133) tử vong, và 34% (6769/20.133) tiếp tục nhận chăm sóc tại thời điểm báo cáo. 17% (3001/18183) cần nhập viện vào các khoa chăm sóc đặc biệt hoặc hồi sức tích cực; trong số này, 28% (826/3001) được xuất viện còn sống, 32% (958/3001) tử vong, và 41% (1217/3001) tiếp tục nhận chăm sóc tại thời điểm báo cáo. Trong số những người nhận thở máy, 17% (276/1658) được xuất viện còn sống, 37% (618/1658) tử vong, và 46% (764/1658) vẫn còn trong bệnh viện. Tuổi tác cao hơn, giới tính nam và các bệnh lý kèm theo bao gồm bệnh tim mạch mãn tính, bệnh phổi mãn tính không hen, bệnh thận mãn tính, bệnh gan và béo phì có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao hơn tại bệnh viện.

Kết luận

ISARIC WHO CCP-UK là một nghiên cứu đoàn hệ lớn về bệnh nhân tại bệnh viện với covid-19. Nghiên cứu vẫn tiếp tục tuyển chọn vào thời điểm báo cáo này. Trong số những người tham gia nghiên cứu, tỷ lệ tử vong cao, với các yếu tố nguy cơ độc lập là độ tuổi cao, giới tính nam và bệnh lý mãn tính, bao gồm cả béo phì. Nghiên cứu này đã cho thấy tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho đại dịch và sự cần thiết phải duy trì trạng thái sẵn sàng để khởi động các nghiên cứu trong ứng phó với các bùng phát dịch bệnh.

NGHIÊN CỨU GIÂM HOM CÂY XÁ XỊ CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK) MEISN. LÀM CƠ SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN Ở VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Bài báo  trình bày kết quả nghiên cứu giâm hom cây Xá Xị Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn. ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, chất điều hòa sinh trưởng, giá thể và thời gian xử lí hóa chất cho hom có ảnh hưởng rõ rệt tới tỉ lệ ra rễ và chất  lượng rễ của cây hom Xá Xị. IBA nồng độ 250 ppm  là phù hợp nhất khi giâm hom Xá Xị, trên giá thể thích hợp nhất là hỗn hợp 60 % cát vàng và 40 % mùn cưa, cho tỉ lệ ra rễ cao nhất và chất lượng rễ tốt nhất. Thời gian xử lí hom tốt nhất bằng IBA nồng độ 250 ppm là 30 phút.
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THEO KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN CỦA CÁC HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH BẰNG KỸ THUẬT VIỄN THÁM VÀ GIS
Academia Journal of Biology - Tập 37 Số 2 - 2015
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy nằm ở cửa sông Hồng (cửa Ba Lạt) với hệ sinh thái (HST) đặc trưng là rừng ngập mặn (RNM) trên vùng triều cửa sông châu thổ Bắc Bộ,  đồng bằng châu thổ lớn nhất ở phía bắc Việt Nam. Trên cơ sở phân tích ảnh viễn thám của các năm 1986, 1995, 2007 và 2013, các tác giả sử dụng công cụ hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã xây dựng các bản đồ và xác định được sự biến động về diện tích, phân bố của các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước của VQG Xuân Thủy và vùng đệm qua các thời kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước, đặc biệt là rừng ngập mặn có những thay đổi theo thời gian và không gian về hình thái ngoại mạo, diện tích và sự phân bố dưới các tác động tự nhiên và của con người. Rừng ngập mặn có sự dịch chuyển không gian rõ ràng từ lục địa ra phía biển theo mỗi giai đoạn phát triển bãi triều. Dựa trên nền diễn thế sinh thái rừng ngập mặn liên quan tới thành tạo đất, diễn thế sinh thái của toàn vùng đất ngập nước ở VQG Xuân Thủy được phác thảo theo hướng từ lục địa ra biển: khu dân cư và ruộng lúa => ruộng cói hoặc đầm nuôi hải sản => rừng ngập mặn => bãi triều mới bồi.
#Coastal wetlands #ecological succession #mangrove forest #remote sensing #Xuan Thuy National Park
Suy giảm tài nguyên rừng ở Vườn quốc gia Kon Ka Kinh (tỉnh Gia Lai): nguyên nhân và giải pháp
Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh được công nhận là di sản Đông Nam Á từ năm 2003, là một trong 27 vườn Di sản ASEAN. Mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lí và bảo vệ nhưng Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh vẫn đang đứng trước sự đe dọa nghiêm trọng về sự suy giảm tài nguyên rừng. Bài báo này phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng cho vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#Vườn Quốc gia #Kon Ka Kinh #tài nguyên rừng
Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
Kết quả nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng tràm Trà Sư huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang đã ghi nhận được 42 loài, 32 giống thuộc 16 họ, 3 bộ, 2 lớp. Trong số 42 loài lưỡng cư, bò sát này có 12 loài quý hiếm gồm 11 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); 5 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2012); 5 loài ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ - CP và 5 loài có tên trong phục lục II của Công ước CITES (2006). Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#Trà Sư #thành phần loài #lưỡng cư #bò sát #loài quý hiếm #vườn quốc gia #khu bảo tồn.
Tổng số: 96   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10